Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu thế chấp là gì? Những khái niệm liên quan về những quy định về thế chấp như: đối tượng, hình thức, tài sản dùng để thế chấp.
Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu thế chấp là gì? Những khái niệm liên quan về những quy định về thế chấp như: đối tượng, hình thức, tài sản dùng để thế chấp.
Thế chấp là một cách thức mà bên có quyền và bên có nghĩa vụ lựa chọn để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thông qua một tài sản và giá trị của tài sản này có thể tương đương hoặc lớn hơn giá trị của nghĩa vụ.
Thế chấp tài sản là việc dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền và không giao tài sản cho họ.
Theo Khoản 2 Điều 292 thuộc Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định: “Thế chấp tài sản là một trong 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.
Tại Điều 317 BLDS quy định: “Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận tài sản thế chấp).
Vay thế chấp là hình thức cho vay có đảm bảo tài sản, ví dụ: cho vay kinh doanh hay mua nhà, thế chấp bằng sổ đỏ hay chính bất động sản đó… Quyền sở hữu tài sản vẫn ở người đi vay, nhưng ngân hàng sẽ giữ giấy tờ liên quan và nếu người vay không thể trả được nợ, ngân hàng sẽ siết tài sản để thanh lý trừ nợ.
Trong mối quan hệ thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ sẽ phải dùng tài sản của mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thế chấp gọi là bên thế chấp.
Bên có quyền gọi là bên nhận thế chấp. Chủ thể của hình thức thế chấp tài sản phải có đủ điều kiện pháp lý mà pháp luật đã quy định đối với người tham gia giao dịch thế chấp theo luật dân sự nói chung.
Bên thế chấp tài sản cũng có thể chính là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ thế chấp, được bảo đảm bằng các biện pháp thế chấp, có thể là người thứ ba tham gia thế chấp (ví dụ như người có quyền sử dụng đất) bảo đảm cho bên có nghĩa vụ.
=> Xem thêm: Thu nhập là gì? Những thu nhập nào phải chịu thuế hay miễn thuế
Theo Điều 318 Luật dân sự năm 2015 quy định rõ ràng về tài sản thế chấp như sau:
- Đối với bất động sản: Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản (tài sản có thể di dời) thì tài sản, vật phụ và bất động sản trong trường hợp này cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp diễn ra thỏa thuận khác. Trường hợp bên thế chấp, thế chấp một phần tài sản, vật phụ, bất động sản thì vật phụ gắn với tài sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp xuất hiện thỏa thuận khác.
- Đối với thế chấp quyền sử dụng đất: Thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm chi trả thì bên nhận thế chấp phải có trách nhiệm thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng vào mục đích thế chấp. Tổ chức bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến họ.
Trường hợp bên nhận thế chấp không tiến hành thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng cho mục đích thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký và bên thế chấp vẫn có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản xác thực, có thể là văn bản riêng hoặc ghi cụ thể trong hợp đồng chính.
- Nếu việc thế chấp tài sản đã được ghi trong hợp đồng chính thì những điều khoản đó là những điều khoản cấu thành nên hợp đồng chính.
- Nếu việc thế chấp được lập thành một văn bản riêng thì văn bản đó được coi là một hợp đồng phụ hỗ trợ cho hợp đồng chính, hiệu lực của nó sẽ phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Do đó, nội dung của văn bản thế chấp được lập riêng phải phù hợp với điều khoản trong hợp đồng chính.
Văn bản thế chấp phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định nếu pháp luật có yêu cầu hoặc các bên có thỏa thuận.
=> Xem thêm: Bán khống là gì? Làm thế nào để bán khống và những lưu ý về rủi ro khi thực hiện
Thế chấp có hiệu lực trong thời điểm nào?
- Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm tiến hành ký kết, trừ một số trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật pháp có quy định khác.
- Thế chấp tài sản sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với bên thứ ba kể từ thời điểm đăng ký được hoàn thành.
Theo quy định tại của Bộ luật dân sự 2015 tại điều 296 quy định:
Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm phải thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị ở thời điểm xác lập giao dịch thì bảo đảm phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm trước đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật đã có quy định.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận nhận bảo đảm biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện những nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được xác lập thành văn bản.
3. Trong một số trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ liên quan đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn cũng đều được coi là đến hạn và tất cả các bên nhận hay bên vay cũng đều cùng nhận bảo đảm và được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm tài sản chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận riêng về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn
=> Xem thêm: Lạm phát là gì? Phân loại các mức độ lạm phát và ảnh hưởng của lạm phát tới kinh tế Việt Nam
- Thế chấp tài sản khác với cầm cố tài sản, tài sản của thế chấp vẫn là tài sản thuộc về bên thế chấp và bên thế chấp vẫn có thể tiếp tục khai thác, sử dụng chúng cho những mục đích cá nhân, còn cầm cố tài sản thì tài sản sẽ do bên nhận cầm cố nắm giữ.
- Việc thế chấp tài sản có văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính theo quy định pháp luật. Trong một số trường hợp còn có quy định văn bản thế chấp phải công chứng hoặc chứng thực và đăng ký pháp lý .
- Thời hạn thế chấp sẽ do hai bên thỏa thuận xác nhân, nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ theo hợp đồng được bảo đảm bằng thế chấp