Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu khái niệm thanh khoản là gì? Ý nghĩa, thiệt hại từ rủi ro thanh khoản và cách quản lý rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng. Dưới đây là "tất tần tật" những điều nhà đầu tư nên biết về tính thanh khoản trên thị trường.
Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu khái niệm thanh khoản là gì? Ý nghĩa, thiệt hại từ rủi ro thanh khoản và cách quản lý rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng. Dưới đây là "tất tần tật" những điều nhà đầu tư nên biết về tính thanh khoản trên thị trường.
Thanh khoản “Liquidity” là một khái niệm dùng trong lĩnh vực tài chính. Tính thanh khoản chỉ mức độ linh động (còn gọi là tính lỏng) của một sản phẩm hay tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thị trường của tài sản đó.
Hiểu một cách đơn giản, tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm cụ thể khi mua vào hoặc bán ra trên thị trường.
Ví dụ, tiền mặt là dạng tài sản có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể sử dụng để “bán” (đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ) mà giá trị thanh toán hầu như không thay đổi. Các loại tài sản khác như chứng khoán, bất động sản, xí nghiệp, máy móc... sẽ có tính thanh khoản thấp hơn vì khả năng chuyển đổi các tài sản này sang tiền mặt phải tốn một thời gian rất dài.
=> Xem thêm: Trái phiếu là gì? Đặc điểm, phân loại và những rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Tính thanh khoản cho thấy sự linh động và an toàn của một tài sản nhất định trên thị trường:
- Một tài sản ngắn hạn hay lưu động có tính thanh khoản cao khi giá trị của nó ít bị biến động theo thị trường.
- Thị trường thanh khoản hoạt động càng năng động và có tính hiệu quả thì tính thanh khoản càng cao
Trên thị trường, các tài sản ngắn hạn hay lưu động sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao xuống thấp sẽ như sau:
1. Tiền mặt
2. Các khoản đầu tư ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Các khoản ứng trước ngắn hạn
5. Hàng tồn kho.
Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất trong thị trường thanh khoản vì tiền mặt luôn luôn là hình thức trực tiếp để thanh toán, lưu thông và tích trữ.
Hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua giai đoạn dài của quá trình phân phối, tiêu thụ, rồi mới chuyển thành khoản phải thu, sau đó mới trở thành tiền mặt.
Trên thị trường hiện nay có hai loại thanh khoản chính được nhắc đến. Đó là thanh khoản chứng khoán và thanh khoản ngân hàng.
- Trong đó, thanh khoản chứng khoán là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của chứng khoán và ngược lại.
- Thanh khoản ngân hàng là khả năng giải ngân từ những khoản tín dụng của ngân hàng hoặc khả năng rút tiền gửi của các ngân hàng.
Dù chọn thanh khoản bằng hình thức nào thì cũng tiềm ẩn những rủi ro. Thanh khoản chứng khoán, rủi ro cần cân nhắc là khả năng bán lại của chứng khoán đó. Khi chứng khoán không thể bán ra được, nhà đầu tư ắt hẳn sẽ phải chịu thua lỗ.
Đối với thanh khoản ngân hàng, rủi ro nằm ở số lượng tiền mặt dự trữ tại ngân hàng và khả năng huy động vốn. Tuy nhiên, phần thiệt hại của rủi ro do thanh khoản gây ra sẽ do phía ngân hàng chịu trách nhiệm.
=> Xem thêm: Chính sách tiền tệ là gì? Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ
Khi bên phía ngân hàng phải chịu rủi ro thanh khoản sẽ kéo theo nhiều thiệt hại xảy ra. Đó là:
- Phải huy động vốn trong thời gian ngắn, gấp rút với lãi suất cao nhưng khả năng cho vay thấp.
- Ngân hàng phải chịu lỗ khi trả lãi suất huy động tiền mà không có khả năng cho vay.
- Không đáp ứng được nhu cầu rút tiền, từ đó Ngân hàng Nhà nước làm mất đi niềm tin của người gửi.
- Ảnh hưởng đến các giao dịch liên ngân hàng khác.
- Ngân hàng khó giải ngân được các khoản vay tín dụng.
Bên cạnh đó, ở phạm vi vĩ mô, khi ngân hàng chịu nhiều thiệt hại từ thanh khoản thì sẽ gây ra các vấn đề đáng báo động như lạm phát, giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội bị ảnh hưởng…
=> Xem thêm: Lãi suất ưu đãi là gì? Các hình thức cho vay và phương pháp tính lãi suất ngân hàng phổ biến
Đối với việc quản lý rủi ro thanh khoản từ các sản phẩm hay chứng khoán thì nhà đầu tư phải nghiên cứu rõ ràng những nguyên nhân gây ra tình trạng rủi ro thanh khoản. Từ đó, đánh giá một cách chính xác khả năng thanh khoản của mỗi loại tài sản, sản phẩm trước khi đầu tư.
Đối với những ngân hàng thương mại, để phòng ngừa rủi ro và quản lý thanh khoản, cần hạn chế tối đa các yếu tố gây ra rủi ro. Thường là rủi ro về tín dụng, rủi ro hối đoái hoặc lãi suất.
Nắm được những biến động và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu thanh khoản. Nhờ đó đưa ra được biện pháp ứng phó kịp thời với sự thay đổi thanh khoản cũng như khả năng thay đổi của dòng tiền. Cũng nên duy trì mối quan hệ với các nguồn cho vay lớn để giảm thiểu nguy cơ phải trả tiền gửi trong lúc khủng hoảng tài chính. Đa dạng hóa nguồn tài chính, mở rộng nhóm khách hàng.
Đặc biệt, cần làm báo cáo thanh khoản thường xuyên, đo lường thanh khoản từ bản đồ thanh khoản đều đặn để giảm tối đa nguy cơ mắc phải rủi ro thanh khoản.