Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu lãi suất ưu đãi là gì? Các hình thức cho vay và phương pháp tính lãi suất ngân hàng phổ biến tại Việt Nam và thế giới.
Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu lãi suất ưu đãi là gì? Các hình thức cho vay và phương pháp tính lãi suất ngân hàng phổ biến tại Việt Nam và thế giới.
Lãi suất ưu đãi là những con số lãi suất thấp ban đầu các được ngân hàng đưa ra nhằm thu hút người đi vay. Thông thường mức lãi suất ưu đãi này sẽ có thời hạn cụ thể chứ không phải giữ ở mức cố định mãi mãi.
Ví dụ: Khách hàng vay 700 triệu trong vòng 10 năm để mua xe. Lãi suất ưu đãi cố định ban đầu trong 2 năm đầu là 8%/năm, sau đó ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất thả nổi là 10.5%/năm.
Bên cạnh lãi suất ưu đãi, khi vay vốn, khách hàng nên lưu ý tới mức lãi suất thực của ngân hàng. Có thể nói, lãi suất thực khi vay chính là mức lãi suất mà ngân hàng áp dụng khi hết thời hạn áp dụng lãi suất ưu đãi. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều tính lãi theo phương thức thả nổi thị trường, lãi được trừ theo dư nợ giảm dần.
Một sai lầm mà phần lớn những người đi vay lãi suất ngân hàng đều mắc phải là chỉ quan tâm vào mỗi lãi suất ưu đãi mà không hỏi chi tiết, cụ thể về lãi suất thực sau khi hết ưu đãi. Do đó, trong nhiều trường hợp khi hết thời gian áp dụng vay lãi suất thấp ưu đãi, người vay sẽ phải trả lãi theo mức lãi suất thả nổi trên thị trường hiện nay hoặc theo các mức mà ngân hàng đã đưa ra khiến người vay sốc và mất cân bằng về tài chính sau đó. Nhiều người cảm thấy như mình bị lừa gạt và thấy bức xúc, khó chịu.
=> Xem thêm: Ngân hàng Trung ương châu Âu duy trì lãi suất thấp kỷ lục
- Lãi suất cố định
Cách tính lãi suất này là như nhau cho từng tháng. Có nghĩa là lãi suất cho khoản vay của bạn sẽ không thay đổi trong suốt thời hạn vay. Lãi suất này không có biến động nên khách hàng được giảm áp lực cũng như tránh được những rủi ro do biến động về lãi suất.
- Lãi suất thả nổi (thay đổi, biến động)
Mức lãi suất áp dụng thay đổi tùy theo quy định và chính sách của các ngân hàng ở từng thời kỳ. Cách tính lãi suất vay ngân hàng này thông thường là: Chi phí vốn + Biên độ lãi suất cố định hoặc chi phí vốn cố định + biên độ lãi suất thay đổi.
- Lãi suất hỗn hợp
Đây là dạng lãi suất kết hợp của hai loại lãi suất cố định và thả nổi. Nghĩa là lãi suất cố định được áp dụng một thời gian, sau đó sẽ áp dụng lãi suất thả nổi. Thời gian áp dụng đều được tuân theo thỏa thuận đã được ký kết trong hợp đồng vay.
=> Xem thêm: Lãi suất ngân hàng giảm sốc: Đầu tư vào đâu sinh lời nhiều nhất?
- Theo dư nợ giảm dần
Cách tính lãi này dựa trên số tiền thực tế còn nợ sau khi đã trừ đi phần gốc mà bạn đã trả trong những tháng trước đó và số tiền lãi bạn phải trả sẽ giảm dần, song song với đó số dư nợ cũng sẽ giảm dần.
* Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay
* Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay * Lãi suất vay theo tháng
* Tiền lãi các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại * Lãi suất vay
Ví dụ: Bạn đi vay tiêu dùng tại ngân hàng 50.000.000đ trong thời hạn trong 12 tháng (1 năm) với mức lãi suất 12%/năm.
- Theo dư nợ ban đầu
Cách tính lãi suất vay ngân hàng trên dư nợ ban đâu là cách tính lãi theo dư nợ ban đầu không có sự thay đổi mỗi tháng. Nghĩa là, mặc dù tiền gốc có giảm mỗi tháng nhưng lãi suất luôn cố định đến khi trả hết khoản vay.
Ví dụ: Bạn đi vay tiêu dùng tại ngân hàng 10.000.000đ trả trong 12 tháng với mức lãi suất là 12%/ năm.
Xem thêm: Lãi suất VNĐ liên ngân hàng tăng vọt trong tuần
Hiện nay, các ngân hàng có khá nhiều hình thức cho vay vốn như: vay tín chấp, vay thấu chi, vay trả góp…với mức lãi vay ngân hàng khác nhau. Tùy theo mục đích sử dụng để bạn có thể chọn hình thức vay nào phù hợp với bản thân. Các hình thức vay phổ biến hiện nay là:
- Vay tín chấp
Vay tín chấp là hình thức vay ngân hàng không cần tài sản đảm bảo và dựa hoàn toàn trên uy tín của người vay. Do đó, lãi suất vay ngân hàng của hình thức vay này khá cao, dao động từ 12-15%/năm. Thời gian vay tối đa là 60 tháng (5 năm).
- Vay thế chấp
Trái với vay tín chấp, vay thế chấp là phải có tài sản đảm bảo mới được vay. Đây là hình thức cho vay truyền thống của các ngân hàng. Hạn mức vay khá cao, lên đến 80% giá trị tài sản cầm cố. Lãi suất phù hợp với khoản vay. Thời hạn vay kéo dài lên đến 25 năm theo nhu cầu người vay. Hình thức vay này phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Lưu ý quan trọng khi vay thế chấp là các khoản phí đi kèm như phí trả chậm hay phí trả trước hạn…
- Vay thấu chi
Là hình thức vay cho khách hàng cá nhân khi có nhu cầu sử dụng vượt số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán. Tùy vào độ uy tín, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tối đa để có thể chi vượt mức khi số dư tài khoản bằng 0đ. Mỗi khi khách hàng chi tiêu vượt mức, ngân hàng sẽ tạm ứng và tính lãi suất vay trên số tiền đã bị chi tiêu vượt mức đó. Hạn mức được cấp chỉ gấp 5 lần lương. Hồ sơ để vay thấu chi yêu cầu có chứng thực về khoản thu nhập cố định mỗi tháng.
=> Xem thêm: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh phương án mua ngoại tệ
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định được sinh ra từ giao dịch cho vay giữa hai bên. Số tiền này là tiền lãi mà người vay tiền phải trả thêm cho bên vay. Cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian được quy ước giữa 2 bên (thường được tính ở một thời gian nhất định)
Hiểu đơn giản thì lãi vay ngân hàng chính là sau khi vay của ngân hàng một của một số tiền để sử dụng thì bạn phải trả thêm một số tiền lãi nữa. Số tiền lãi sẽ được tính trên tổng số tiền mà khách hàng phải trả hàng tháng.
Hiện nay, lãi suất vay tại các ngân hàng thương mại thường dao động từ 6 – 25%/năm, tùy thuộc vào từng ngân hàng, hình thức vay, ưu đãi, hoặc cách tính lãi suất. Do đó, việc lựa ngân hàng nào có lãi vay ngân hàng càng thấp thì bạn sẽ được hưởng lợi nhiều hơn.