Tỷ số Delta so sánh giữa sự thay đổi giá của một tài sản và biến động của giá trị quyền chọn tương đương với giá trị tài sản cơ sở.
Tỷ số Delta so sánh giữa sự thay đổi giá của một tài sản và biến động của giá trị quyền chọn tương đương với giá trị tài sản cơ sở.
Tỷ số so sánh giữa sự thay đổi giá của một tài sản, thông thường là chứng khoán được giao dịch trên thị trường, với sự biến động của giá trị quyền chọn tương ứng với thay đổi của giá trị tài sản cơ sở được gọi là tỷ số delta.
Giải thích rõ hơn bằng một ví dụ cụ thể, nếu quyền chọn cổ phiếu có giá trị delta là 0,26 thì có nghĩa rằng khi cổ phiếu cơ sở tăng lên giá 1 USD/cổ phiếu thì quyền chọn lên nó cũng tăng 0,26 USD/cổ phiếu, miễn điều kiện của những yếu tố khác đều như nhau.
Xem thêm: Tỷ lệ bao phủ nợ xấu là gì? Cách tính tỷ lệ NPL
Giá trị Delta có thể dương hoặc âm bởi nó phụ thuộc vào loại quyền chọn.
Ví dụ như Delta sẽ là một số ở giữa khoảng 0,0 đến 1,0 với bên bán quyền chọn mua (và bên mua quyền chọn bán) và -1,0 tới 0,0 với bên bán quyền chọn bán (và bên mua quyền chọn mua).
Trong tình huống giá thực hiện thấp hơn hẳn so với giá thị trường thì giá trị quyền chọn mua hoàn toàn có thể thay đổi như cổ phiếu cơ sở bởi giá trị này sẽ tùy thuộc vào giá trị tài sản cơ sở. Hoặc nếu giá thực hiện cao hơn rất nhiều so với giá ngoài thị trường thì quyền chọn mua không đổi.
Và điều trên thì trái ngược với một quyền chọn bán.
Chênh lệch giữa Delta của quyền chọn mua và Delta của quyền chọn bán có cùng giá thực hiện gần bằng nhưng thay vì bằng 1 chênh lệch này sẽ bằng nghịch đảo của hệ số chiết khấu.
Dựa trên nguyên tắc cân bằng mua và bán, lựa chọn quyền chọn mua và đem bán quyền chọn bán tương đồng với hành động mua sản phẩm tương lai F. Điều này có nghĩa rằng sẽ thường xuất hiện những biến động song song với giá tài sản cơ sở hiện tại S, với một hệ số bằng nghịch đảo của hệ số chiết khấu là dF/dS.
Những con số này thường được biểu thị dưới dạng phần trăm của tổng số cổ phần tương đương với các hợp đồng quyền chọn, nguyên nhân là vì các hợp đồng quyền chọn sẽ ngay lập tức có giá trị giống như số lượng cổ phiếu được thể hiện bởi Delta.
Xem thêm: Cổ phiếu giảm đột ngột, nhà đầu tư nên làm gì?
Nếu danh mục có 100 quyền chọn mua cổ phiếu ABC, mỗi quyền sở hữu Delta 0,15 (tương đương 15%) thì danh mục này một là tăng hai là mất giá trị giống như 1.500 cổ phiếu ABC khi giá cổ phiếu xảy ra biến động nhỏ vì 100 hợp đồng quyền chọn mua tương ứng với 10.000 cổ phiếu.
Xét về dấu và tỷ lệ phần trăm, đây là 2 yếu tố thường bị loại bỏ. Dấu được ngầm hiểu là theo loại quyền chọn (dương cho quyền chọn mua và âm đối với quyền chọn bán,) và tỷ lệ phần trăm được hiểu ngầm.
Những quote phổ biến nhất thường là 25 Delta quyền chọn bán, 50 Delta quyền chọn bán hoặc 50 Delta quyền chọn mua và 25 Delta quyền chọn mua.
Tuy nhiên, 50 Delta quyền chọn mua và 50 Delta quyền chọn bán không giống nhau hoàn toàn bởi vì giá hiện tại và giá hợp đồng tương lai sẽ khác nhau do hệ số chiết khấu. Nhưng điểm chung là chúng thường tịnh tiến.
Loại bỏ trường hợp Delta bằng 0 thì Delta luôn có dấu dương với quyền chọn mua và âm với quyền chọn bán.
Delta tổng của một danh mục đầu tư với nhiều quyền chọn mua/bán trên cùng một tài sản cơ sở được tính bằng tổng Delta của mỗi quyền chọn mua/bán – Delta của danh mục đầu tư bằng tổng của các Delta thành phần.
Lý do là vì Delta của tài sản cơ sở luôn bằng 1 và các chủ thể đều là những nhà đầu tư có thể bảo hiểm toàn bộ danh mục của mình thông qua mua hoặc mượn số cổ phiếu bằng đúng số thể hiện bởi Delta.
Ví dụ nếu như Delta của danh mục quyền với cổ phiếu ABC (thể hiện theo số cổ phiếu tài sản cơ sở) là +2,75, các chủ thể là những nhà đầu tư có thể bảo hiểm biến động giá của danh mục bằng cách mượn 2,75 cổ phần XYZ. Qua đó, danh mục đầu tư này sẽ để nguyên giá bất kề cổ phần ABC có biến động theo chiều hướng gì.
Xem thêm: Phân tích khối lượng chênh lệch giá là gì? Cách giao dịch VSA