Phương pháp Wyckoff chính là gồm các chuỗi các quy tắc và kỹ thuật giao dịch nhằm giúp các nhà giao dịch đạt được mục tiêu chứng khoán
Phương pháp Wyckoff chính là gồm các chuỗi các quy tắc và kỹ thuật giao dịch nhằm giúp các nhà giao dịch đạt được mục tiêu chứng khoán
Phương pháp Wyckoff bao gồm các quy tắc, nguyên tắc và kỹ thuật giao dịch được thiết kế với mục tiêu giúp các nhà giao dịch có thể đánh giá tổng thể thị trường, tìm ra mã cổ phiếu có lợi nhuận tiềm năng và xác định mục tiêu giao dịch.
Dựa trên nền tảng là phương pháp Wyckoff, rất nhiều mô hình và phương pháp giao dịch đã ra đời, trong đó có 2 phương pháp rất nổi tiếng được vận dụng phổ biến trên thị trường, đó là mô hình Spring and Upthrust và phương pháp VSA (Phân tích khối lượng và giá).
Xem thêm: Phân tích khối lượng chênh lệch giá là gì? Cách giao dịch VSA
Quy luật này có chức năng xác định chiều hướng của giá cả và là nguyên tắc chính của phương pháp Wyckoff. Cụ thể, đối với quy luật này, cầu lớn hơn cung thì giá tăng và ngược lại, giá giảm khi cầu nhỏ hơn cung.
Đây là quy luật chung, căn bản nhất của thị trường tài chính nói chung chứ không riêng phương pháp Wyckoff.
Nhà đầu tư sẽ dựa trên quy luật cung cầu để có thể nghiên cứu sự cân bằng giữa cung và cầu thông qua hành động so sánh các mức giá và khối lượng giao dịch tương ứng.
Mặc dù đây là một quy luật khá đơn giản và dễ hiểu nhưng để kết quả đánh giá có sự chính xác cao thì sự cân bằng cung cầu trên biểu đồ và hiểu được tác động của nó đến thị trường là điều khó khăn, cần nhiều thời gian nghiên cứu.
Quy luật nhân - quả này giúp nhà giao dịch có thể xác định được mục tiêu giá bằng việc đánh giá mức độ tiềm năng của một xu hướng cụ thể.
Để miêu tả quy luật này, Wyckoff đã sử dụng biểu đồ Điểm và Hình (Point and Figure chart). Trong đó, số điểm đi ngang trong biểu đồ (giai đoạn tích lũy/phân phối) là nguyên nhân và hệ quả sẽ bằng khoảng cách giá dịch chuyển tương ứng với số điểm. đó (sau khi đã thoát ra khỏi giai đoạn tích lũy/phân phối).
Nếu giá đi ngang càng lâu (tích lũy/phân phối càng lâu) thì khi giá vượt ra khỏi giai đoạn đó sẽ đi theo xu hướng càng mạnh.
Quy luật này sẽ đưa ra các cảnh báo về khả năng thay đổi của một xu hướng trong tương lai gần. Một trong những tín hiệu quan trọng để nắm được khi nào xu hướng có thể dừng lại hoặc đảo chiều là sự khác biệt giữa giá và khối lượng giao dịch chính.
Xem thêm: Chỉ báo Fibonacci là gì? Cách sử dụng trong đầu tư chứng khoán
Chu kỳ giá, hay còn gọi là biến động giá Wyckoff có tổng cộng 4 giai đoạn: Tích lũy, Tăng giá, Phân phối và Giảm giá.
Đây là giai đoạn mà những bigboy - ông lớn trên thị trường bắt đầu tích lũy tài sản.
Một số khoản tiền lớn từ những thế lực này được đổ vào thị trường một cách khéo léo và chậm rãi nhằm giữ biến động giá không bị thay đổi quá nhiều. Và thị trường có xu hướng đi ngang trong giai đoạn tích lũy.
Giai đoạn tăng giá sẽ bắt đầu khi thị trường phá vỡ giai đoạn tích lũy.
Sau khi phe mua đã nắm được một lượng cổ phiếu đủ lớn đồng thời lực bán suy yếu, nhanh chóng đẩy giá đi lên và kết quả, xu hướng mới được hình thành.
Giai đoạn tăng giá sẽ thúc đẩy những người đang ở bên ngoài thị trường nhảy thị trường chứng khoán, mua cổ phiếu và đẩy bên cầu lớn hơn bên cung và giá được đẩy lên cao hơn nữa.
Thế nhưng, trong giai đoạn tăng giá này, không phải lúc nào giá cũng đi lên là thị trường sẽ có những giai đoạn tích lũy ngắn (tái tích lũy, giai đoạn tạm nghỉ) hoặc những đợt suy thoái nhỏ (điều chỉnh giảm). Trong trường hợp này, giá sẽ đi ngang hoặc giảm xuống trong một khoảng thời gian ngắn, trước khi tiếp tục giai đoạn tăng giá này.
Sau khi nhu cầu mua cổ phiếu được thỏa mãn, những nhà giao dịch có lợi nhuận cao bắt đầu quá trình đi phân phối tài sản của mình cho những người nhập cuộc muộn thông qua việc bán cổ phiếu để chốt lời.
Giai đoạn này cũng được những “bigboy” thực hiện khéo léo để giá không giảm nhanh và xu hướng đi ngang của thị trường cũng được thực hiện.
Ở giai đoạn này, những thế lực lớn bắt đầu bán cổ phiếu ra nhiều hơn, đẩy thị trường đi xuống. Động thái này đã khích lệ những nhà đầu tư khác trên thị trường bán ra cổ phiếu khiến lượng cung lớn hơn lượng cầu dẫn đến giá có chiều hướng giảm.
So sánh với giai đoạn tích lũy và tăng giá, giai đoạn giảm giá diễn ra nhanh chóng hơn với cường độ mạnh hơn là bởi nhà đầu tư muốn muốn bán nhanh tài sản để thoát khỏi vị trị của mình trong giai đoạn này,
Tương tự giai đoạn tăng giá, thị trường không phải lúc nào cũng sẽ chiều hướng đi xuống ở giai đoạn giảm giá mà sẽ có những khoảng thời gian ngắn để thị trường tái phân phối hoặc điều chỉnh tăng trước khi tiếp tục xu hướng giảm.
Khi kết thúc giai đoạn giảm giá, giai đoạn tích lũy mới sẽ được tiếp tục trên thị trường.
Xem thêm: Cổ phiếu có tính chu kỳ (Cyclical stock) là gì? Đặc điểm và cách phân biệt
Đầu tiên, xác định xu hướng
Bước này bao gồm cả nhận định xu hướng hiện tại lẫn khả năng dự đoán hướng đi của giá trong tương lai qua việc phân tích cấu trúc thị trường và mối quan hệ cung-cầu.
Các nhà đầu tư có thể lựa chọn những cổ phiếu có mức tăng tương đối so với thị trường trong một xu hướng tăng. Đó là những cổ phiếu có phần trăm tăng ở mức cao khi thị trường phục hồi và phần trăm giảm thấp hơn hoặc vẫn tăng khi thị trường hiệu chỉnh.
Phương pháp của Wyckoff sẽ xác định mục tiêu giá dựa trên độ dài của giai đoạn tích lũy và phân phối trong trường hợp khi thị trường đi ngang.
Trong quy luật nhân - quả nêu trên, số P&F ( trong Point & Figure chart) đi ngang trong phạm vi giao dịch thể hiện “nhân” và “quả” cho giao dịch ngắn và dài hạn chính là mức độ chuyển động tiếp theo của giá.
Vì thế, các nhà đầu tư dài hạn nên chọn những cổ phiếu đang trong giai đoạn tích lũy hoặc tái tích lũy đủ lâu để có thể đáp ứng được mục tiêu giá của mình.
Bước tiếp cận cuối cùng này sẽ tập trung đánh giá liệu giá đã sẵn sàng phá vỡ phạm vi giao dịch TR để tăng lên sau đợt tích lũy hoặc giảm xuống sau đợt phân phối hay không.