Chỉ báo Fibonacci bắt nguồn từ lý thuyết của Leonardo Fibonacci và được áp dụng vào phân tích kỹ thuật trong thị trường chứng khoán.
Chỉ báo Fibonacci bắt nguồn từ lý thuyết của Leonardo Fibonacci và được áp dụng vào phân tích kỹ thuật trong thị trường chứng khoán.
Fibonacci là một loại chỉ báo trong phân tích kỹ thuật chứng khoán và có nguồn gốc từ lý thuyết của nhà toán học Leonardo Fibonacci.
Dựa trên lý thuyết này, dãy số Fibonacci gồm một chuỗi các chữ số bắt đầu là 0 và 1, các số phía sau sẽ bằng tổng 2 số đứng liền trước.
Ví dụ về dãy số Fibonacci: 0,1,2,3,5,8,13,21,34,55,...
Từ dãy số vô hạn trên, người ta chia các số có trong dãy và phát hiện ra những tỷ lệ như là tỷ lệ vàng 161.8%, 23.6%, 28.2% và 61.8%. Và tình cờ, các tỷ lệ này rất phổ biến trong cuộc sống thường ngày và người ta cho rằng đây là các mức nổi bật trong giao dịch và phân tích kỹ thuật.
Có 3 mức quan trọng được sử dụng là 23.6%, 28.2% và 61.8% và 50% dù không phải là một tỷ lệ được tìm thấy trong chuỗi Fibonacci nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng.
Xem thêm: Các loại chỉ báo trong phân tích kỹ thuật chứng khoán
Có rất nhiều loại Fibonacci như Fibonacci vùng thời gian, hình xoắn ốc, Fibonacci vòng cung,... tuy nhiên bài viết này chỉ tập trung đi sâu vào 3 loại Fibonacci dưới đây.
Đây là một loại công cụ được sử dụng phổ biến bởi nhiều nhà giao dịch theo trường phái kỹ thuật.
Fibonacci thoái lui giúp nhà đầu tư xây dựng chiến lược trong giao dịch và lựa chọn các mức giá mục tiêu hoặc cắt lỗ hợp lý thông qua các ngưỡng kháng cự và hỗ trợ,
Khái niệm Fibonacci thoái lui còn được áp dụng trong một số chỉ báo như mẫu hình Gartley hay lý thuyết sóng Elliott nổi tiếng và nhiều chỉ báo khác.
Khác với đường trung bình động, đặc điểm của các ngưỡng thoái lui là giá tĩnh không thay đổi. Nhà đầu tư có thể nhận dạng nhanh chóng và dễ dàng bởi bản chất tĩnh của các mức giá; để từ đó đưa ra các dự đoán, quyết định một cách thận trọng khi giao dịch gần các ngưỡng quan trọng.
Fibonacci dạng quạt là một loại biểu đồ kỹ thuật gồm ba đường chéo và dùng tỷ lệ Fibonacci giúp nhà giao dịch xác định các mức hỗ trợ và kháng cự quan trọng.
Cách tạo ra Fibonacci fan là kẻ một đường xu hướng qua hai điểm từ đáy lên đỉnh nếu là xu hướng tăng và nếu thuộc xu hướng giảm thì kẻ từ đỉnh xuống đáy.
Đây là một chỉ báo thường được các nhà giao dịch theo trường phái kỹ thuật áp dụng nhằm xác định các thời điểm mà tại đó giá sẽ có những thay đổi đáng kể về xu hướng hoặc đảo chiều xu hướng thường xảy ra tại các đường Fibonacci Time Extension này.
Biểu đồ kỹ thuật này bao gồm một loạt các đường thẳng đứng tương ứng với chuỗi các số trong dãy (1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,…).
Fibonacci time extension đạt hiệu quả nhất khi được sử dụng phân tích các xu hướng giá trong thời gian dài và có tiềm năng có giá trị nhất định khi nghiên cứu các xu hướng ngắn hạn. Đặc biệt, Fibonacci time extension chưa càng nhiều điểm đảo chiều thì độ tin cậy càng cao.
Xem thêm: Pivot point là gì? Ưu và nhược điểm của điểm xoay
Sử dụng công cụ Fibonacci rất đơn giản, chỉ với nhấp giữ chuột từ đỉnh cao và kéo thả tại vùng đáy được giả định là vùng gia sẽ hồi phục từ đáy đi lên.
Qua nhiều lần áp dụng và phân tích, các ngưỡng Fibonacci với tiềm năng rủi ro tỷ lệ thuận với nhau. Cụ thể nếu các ngưỡng chỉ báo Fibonacci càng lớn thì mức độ rủi ro về đảo chiều sẽ mạnh hơn, thậm chí xu hướng giá tăng có thể bị bẻ gãy.
Xem thêm: Phân tích kỹ thuật chứng khoán là gì? các phương pháp giao dịch phổ biến
Khả năng dự đoán các ngưỡng có thể xảy ra tại điểm đảo chiều trong một xu hướng vận động của giá chính là điểm mạnh của Fibonacci. Chỉ cần 2 điểm, đỉnh và đáy của việc xác lập kịch bản vận động của xu hướng giá tương lai được lên kế hoạch cụ thể và rõ ràng.
Mặc dù chỉ báo này cung cấp các điểm hỗ trợ và kháng cự tiềm năng nhưng không có tính đảm bảo đâu là giá sẽ phản ứng tốt với các mức đó.
Hơn nữa, một trong nhược điểm của Fibonacci là có quá nhiều các đường cản giá, tại đây giá sẽ thường xuyên đảo qua lại. Hiển nhiên, điều này khiến các nhà đầu tư, nhà giao dịch không xác định được đâu là mức hiệu quả nhất đối với bài toán của họ.