Lợi suất hiện hành (tiếng Anh: Current Yield) là tỉ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường.
Lợi suất hiện hành (tiếng Anh: Current Yield) là tỉ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường.
Lợi suất hiện hành trong tiếng Anh là Current Yield, kí hiệu là CY. Lợi suất hiện hành hay lợi suất hiện tại là tỉ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường.
Lợi suất hiện hành là thu nhập hàng năm của một khoản đầu tư chia cho giá hiện hành của chứng khoán. Do đó, lợi suất hiện hành của một trái phiếu là tiền lãi hàng năm chia cho giá hiện hành của trái phiếu đó.
Lợi suất hiện hành kiểm tra giá hiện hành của trái phiếu, thay vì nhìn vào mệnh giá của nó. Lợi suất hiện hành thể hiện phần lợi nhuận mà một nhà đầu tư mong muốn kiếm được, nếu chủ sở hữu mua trái phiếu và giữ nó trong một năm.
Tuy nhiên, lợi suất hiện hành không phải là lợi nhuận thực tế mà một nhà đầu tư nhận được nếu anh ta nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn.
=> Xem thêm: Có những nguồn thu lợi nhuận nào đến từ việc đầu tư chứng khoán?
CY = C/P
Trong đó:
CY (Current Yield): lợi suất hiện hành
C: Là số tiền lãi coupon hàng năm
P: Giá thị trường của trái phiếu
Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi suất hiện hành nói lên một đồng vốn đầu tư bỏ ra cho trái phiếu thì hàng năm thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.
=> Xem thêm: Tổng phí đầu tư đã chi ra là gì? Một số lưu ý đặc biệt
Ví dụ
Nếu nhà đầu tư mua trái phiếu lãi suất coupon 6% với chiết khấu 900 USD, nhà đầu tư sẽ kiếm được thu nhập lãi hàng năm là 1.000 USD X 6%, hoặc 60 USD. Lợi tức hiện tại là 60 USD/900 USD = 6,67%. 60 USD tiền lãi hàng năm là cố định, bất kể giá trả cho trái phiếu là bao nhiêu.
Mặt khác, nếu nhà đầu tư mua trái phiếu với mức phí bảo hiểm là 1.100 USD, lợi tức hiện tại là 60 USD/1.100 USD = 5,45%. Nhà đầu tư đã trả nhiều hơn cho trái phiếu cao cấp trả cùng số tiền lãi bằng USD, do đó lợi tức hiện tại thấp hơn.
=> Xem thêm: Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là gì? Bản chất và vai trò
Việc tính toán lợi suất hiện hành chỉ liên quan đến lãi suất coupon mà không tính đến bất kì nguồn lợi tức nào khác mà có ảnh hưởng đến lợi suất của nhà đầu tư như khoản lợi vốn mà nhà đầu tư có thể được hưởng khi mua trái phiếu với giá chiết khấu và nắm giữ nó cho tới khi đáo hạn hay khoản lỗ mà nhà đầu tư phải chịu nếu trái phiếu đã mua với mức phụ trội được nắm giữ cho đến khi đáo hạn, cũng như bỏ giá trị thời gian của tiền.