Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu khái niệm Lợi nhuận vốn (ROE) là gì? Cách tính lợi nhuận vốn nhanh nhất cho doanh nghiệp.
Cùng Cafedautu.vn tìm hiểu khái niệm Lợi nhuận vốn (ROE) là gì? Cách tính lợi nhuận vốn nhanh nhất cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận vốn (ROE) là một thước đo hiệu quả tài chính được tính bằng cách chia thu nhập ròng cho vốn chủ sở hữu của cổ đông. Vì vốn chủ sở hữu của các cổ đông bằng tài sản của một công ty khi đã trừ đi số nợ, ROE được coi là lợi nhuận trên tài sản ròng. Lợi nhuận vốn cũng cho thấy khả năng sinh lời của một công ty liên quan đến vốn chủ sở hữu của các cổ đông.
Lợi nhuận vốn (ROE) được xem là đạt yêu cầu hay không phụ thuộc vào doanh thu theo quỹ hoặc năm so với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc công ty. Các nhà đầu tư có thể xem lợi nhuận vốn gần với mức trung bình dài hạn của chỉ số chứng khoán. Tỷ lệ 14% là một tỷ lệ có thể chấp nhận được và thấp hơn 10% là tỷ lệ kém.
ROE được biểu thị bằng phần trăm và tỷ lệ này có thể được tính cho bất kỳ công ty nào nếu thu nhập ròng và vốn chủ sở hữu đều là số dương. Thu nhập ròng được tính trước khi trả cổ tức cho cổ đông phổ thông và sau khi chia cổ tức cho cổ đông ưu đãi và lãi đối với người cho vay.
* Lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Thu nhập ròng \ Vốn chủ sở hữu trung bình của cổ đông
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu trung bình của cổ đông
Thu nhập ròng là số thu nhập, chi phí ròng và thuế mà một công ty tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Vốn chủ sở hữu bình quân của cổ đông được tính bằng cách cộng vốn chủ sở hữu vào khoản thời gian đầu mỗi quỹ.
Thu nhập ròng được tính trong một năm tài chính đầy đủ nhất hoặc 12 tháng sau đó, được tìm thấy trên báo cáo thu nhập - tổng hoạt động tài chính của công ty trong khoảng thời gian đó. Vốn chủ sở hữu của cổ đông đến từ bảng cân đối kế toán - một bảng cân đối kế toán của toàn bộ lịch sử thay đổi tài sản và nợ phải trả của một công ty.
Phương pháp tốt nhất để tính lợi nhuận vốn hiệu quả là dựa trên vốn chủ sở hữu bình quân trong một thời kỳ so với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
=> Xem thêm: Lợi nhuận của Samsung trong quý I/2021 tăng 45%
* Tác động tích cực
- Lợi nhuận vốn được xem là tích cực hay tiêu cực sẽ phụ thuộc vào mức lợi nhuận giữa các công ty cùng ngành khi phát hành cổ phiếu.
Ví dụ, các công ty tiện ích có nhiều tài sản và nợ trên bảng cân đối kế toán so với một lượng thu nhập ròng tương đối nhỏ thì lợi nhuận vốn bình thường trong lĩnh vực tiện ích có thể là 10% hoặc thấp hơn. Một công ty công nghệ hoặc bán lẻ có tài khoản bảng cân đối kế toán nhỏ hơn so với thu nhập ròng có thể có mức lợi nhuận bình thường từ 18% trở lên.
- Một nguyên tắc chung là nhắm mục tiêu lợi nhuận vốn bằng hoặc chỉ cao hơn mức trung bình của các nhóm công ty cùng ngành. Khi được sử dụng để đánh giá một công ty này với một công ty tương tự khác, việc so sánh sẽ có ý nghĩa hơn.
Sử dụng lợi nhuận vốn để ước tính tỷ lệ tăng trưởng. Để ước tính tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai của công ty, lấy lợi nhuận vốn nhân với tỷ lệ duy trì của công ty.
Ví dụ: giả sử công ty TechCo, đã duy trì lợi nhuận vốn ổn định là 18% trong vài năm qua so với mức trung bình của các công ty cùng ngành là 15%. Một nhà đầu tư có thể kết luận rằng ban lãnh đạo của TechCo sử dụng tài sản của công ty để tạo ra lợi nhuận trên mức trung bình.
Đôi khi lợi nhuận vốn cực kỳ cao là một điều tốt nếu thu nhập ròng cực kỳ lớn so với vốn chủ sở hữu bởi vì hiệu quả hoạt động của công ty rất mạnh. Tuy nhiên, lợi nhuận vốn quá cao thường do tài khoản vốn chủ sở hữu nhỏ so với thu nhập ròng, điều này cho thấy rủi ro.
=> Xem thêm: Thương hiệu Uniqlo công bố lợi nhuận 6 tháng tăng đến 23%
* Tác động tiêu cực
- Dư nợ
Vấn đề thứ hai có thể gây ra lợi nhuận vốn cao là dư nợ. Nếu một công ty vay nặng lãi, nó có thể tăng lợi nhuận vốn vì vốn chủ sở hữu bằng tài sản trừ đi nợ. Công ty càng có nhiều nợ, vốn chủ sở hữu có thể giảm xuống. Thông thường, một công ty hay vay một lượng lớn nợ để mua lại cổ phiếu của chính mình. Điều này có thể làm tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) nhưng nó lại không ảnh hưởng đến hiệu suất thực tế hoặc tỷ lệ tăng trưởng.
- Thu nhập ròng âm
Thu nhập ròng âm và vốn chủ sở hữu của cổ đông âm có thể tạo ra lợi nhuận vốn cao một cách giả tạo. Tuy nhiên, nếu một công ty có lỗ ròng hoặc vốn chủ sở hữu của cổ đông âm thì không nên tính lợi nhuận vốn. Nếu vốn chủ sở hữu của cổ đông bị âm, vấn đề phổ biến nhất là nợ quá nhiều hoặc khả năng sinh lời không nhất quán.