Các ca F0 được phân loại theo 4 mức độ nguy cơ và các hướng dẫn xử trí tương ứng. Bộ Y tế cho biết việc phân loại nguy cơ tốt sẽ giúp hệ thống y tế tránh áp lực quá tải, lúng túng trong điều trị.
Các ca F0 được phân loại theo 4 mức độ nguy cơ và các hướng dẫn xử trí tương ứng. Bộ Y tế cho biết việc phân loại nguy cơ tốt sẽ giúp hệ thống y tế tránh áp lực quá tải, lúng túng trong điều trị.
Ngày 31/7, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3646/QĐ-BYT phê duyệt Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 nhằm đánh giá nguy cơ của người nhiễm SARS-CoV-2 để xác định chính xác nhu cầu điều trị.
Theo Bộ Y tế, việc phân loại nguy cơ tốt sẽ giúp hệ thống y tế tránh áp lực quá tải, lúng túng trong điều trị. Bên cạnh đó, việc phân loại đúng sẽ giúp xác định được các nhóm người nhiễm SARS-CoV-2 có nguy cơ khác nhau.
Từ đó giúp xác định đúng nhu cầu điều trị, chăm sóc và hỗ trợ cho từng đối tượng, giúp nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời tiết kiệm nguồn lực của ngành y tế và xã hội.
Người nhiễm SARS-CoV-2 (F0) được phân loại theo 4 mức độ nguy cơ và các hướng dẫn xử trí tương ứng với từng mức nguy cơ.
Những người tuổi ≤ 45 tuổi và không mắc bệnh lý nền; hoặc đã tiêm đủ 2 liều vaccine phòng Covid-19 trước ngày xét nghiệm dương tính ít nhất 12 ngày; hoặc sức khoẻ chưa có dấu hiệu bất thường, SpO2 từ 97% trở lên.
Nhóm này chuyển đến cơ sở thuộc “Tầng 1 của tháp điều trị”, các cơ sở cách ly người nhiễm F0 tập trung, cơ sở thu dung điều trị Covid-19 ban đầu.
Hoặc chỉ định điều trị ngoại trú tại nơi cư trú được nhân viên y tế, chính quyền địa phương kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện điều trị ngoại trú như biệt thự, nhà riêng, có người theo dõi…).
Yêu cầu người nhiễm SARS-CoV-2 tự theo dõi sức khoẻ và thông báo tình trạng sức khoẻ hằng ngày cho nhân viên y tế địa phương; hướng dẫn liên lạc ngay với nhân viên y tế khi có tình trạng cấp cứu; đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
Người tuổi từ 46-64 tuổi và không mắc bất kỳ bệnh lý nền; hoặc sức khỏe có dấu hiệu bất thường như sốt (từ 37,5 độ C trở lên), ho, đau họng, rát họng, đau ngực…; hoặc SpO2 từ 95% đến 96%; hoặc tuổi ≤ 45 tuổi và mắc một trong các bệnh lý nền.
Nhóm này chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 2 của tháp điều trị”, các bệnh viện dã chiến thu dung, điều trị người bệnh Covid-19.
Trong thời gian chờ nhập viện, yêu cầu người nhiễm SARS-CoV-2 tiếp tục tự theo dõi sức khoẻ; hướng dẫn liên lạc ngay với nhân viên y tế khi có tình trạng cấp cứu; đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
Những người tuổi từ 65 tuổi trở lên và không mắc bệnh lý nền; phụ nữ có thai; trẻ em dưới 5 tuổi; SpO2 từ 93% đến 94%.
Nhóm này chỉ định nhập viện càng sớm càng tốt, chuyển đến bệnh viện thuộc “Tầng 3 của tháp điều trị”, các bệnh viện điều trị Covid-19 nặng; hướng dẫn người nhiễm SARS-CoV-2 liên lạc ngay với nhân viên y tế khi có tình trạng cấp cứu; đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
Những người tuổi từ 65 tuổi trở lên và mắc một trong các bệnh lý nền; người bệnh trong độ tuổi bất kỳ đang trong tình trạng cấp cứu; SpO2 từ 92% trở xuống; người bệnh đang có tình trạng: thở máy; đang có ống mở khí quản; liệt tứ chi; đang điều trị hóa xạ trị.
Nhóm này chỉ định nhập viện ngay đến bệnh viện thuộc “Tầng 3 của tháp điều trị”, các bệnh viện điều trị Covid-19 nặng; xử trí tình trạng cấp cứu trước, trong và sau khi vận chuyển đến bệnh viện.
Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, công tác thu dung và kết quả điều trị, ngành y tế từng địa phương có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung phân loại nguy cơ nếu thấy cần thiết để có biện pháp xử trí người bệnh nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
Nhân viên y tế cần xử trí phân loại nhanh người nhiễm SARS-CoV-2, ưu tiên tất cả những người được phân loại mức ”nguy cơ rất cao” được đưa đến cơ sở y tế phù hợp gần nhất.
Trong trường hợp đang tiến hành phân loại nhưng người bệnh có tình trạng cấp cứu cần can thiệp ngay thì không tiến hành áp dụng các nội dung xử trí theo hướng dẫn trên mà tiến hành vận chuyển và bố trí giường điều trị tại các bệnh viện kịp thời cho người bệnh.
Các bệnh nền có nguy cơ cao, bao gồm 19 bệnh, nhóm bệnh
1. Đái tháo đường
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác3. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác)
4. Bệnh thận mạn tính
5. Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu
6. Béo phì, thừa cân
7. Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim)
8. Bệnh lý mạch máu não
9. Hội chứng Down
10. HIV/AIDS
11. Bệnh lý thần kinh, bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ
12. Bệnh hồng cầu hình liềm
13. Bệnh hen suyễn
14. Tăng huyết áp
15. Thiếu hụt miễn dịch
16. Bệnh gan
17. Rối loạn sử dụng chất gây nghiện
18. Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác
19. Các loại bệnh hệ thống
Phụ lục 2 – Các dấu hiệu, biểu hiện nhiễm SARS-CoV-2
1. Ho
2. Sốt (trên 37,5 độ C)
3. Đau đầu
4. Đau họng, rát họng
5. Sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi
6. Khó thở
7. Đau ngực, tức ngực
8. Đau mỏi người, đau cơ
9. Mất vị giác
10. Mất khứu giác
11. Đau bụng, buồn nôn
12. Tiêu chảy
Tình trạng cấp cứu
1. Rối loạn ý thức
2. Khó thở, thở nhanh > 25 lần/phút hoặc SpO2 < 94%
3. Nhịp tim nhanh > 120 nhịp/phút
4. Huyết áp tụt, huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg
5. Bất kỳ dấu hiệu bất thường khác mà nhân viên y tế chỉ định xử trí cấp cứu.