Tỷ lệ lợi tức yêu cầu (tiếng Anh: Required Rate of Return, viết tắt: RRR) là tỷ lệ lợi tức thấp nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận từ khoản đầu tư nhằm bù đắp việc trì hoãn tiêu dùng.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu (tiếng Anh: Required Rate of Return, viết tắt: RRR) là tỷ lệ lợi tức thấp nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận từ khoản đầu tư nhằm bù đắp việc trì hoãn tiêu dùng.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu trong tiếng Anh là Required Rate of Return, viết tắt là RRR.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu là tỷ lệ lợi tức thấp nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận từ khoản đầu tư nhằm bù đắp việc trì hoãn tiêu dùng.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu là mức lợi tức tối thiểu mà nhà đầu tư nhận được khi chấp nhận rủi ro để đầu tư vào cổ phiếu hay các chứng khoán khác.
=> Xem thêm: Vòng quay tiền mặt là gì? Công thức xác định CCC
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu có thể được sử dụng để tính toán mức độ lợi nhuận của một dự án gắn với chi phí tài trợ cho dự án.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu báo hiệu mức độ rủi ro liên quan đến việc cam kết đầu tư hoặc dự án nhất định. Lợi nhuận càng lớn, mức độ rủi ro càng lớn. Lợi nhuận thấp hơn thường có nghĩa là có ít rủi ro hơn.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu thường được sử dụng trong tài chính doanh nghiệp và định giá cổ phiếu.
=> Xem thêm: Rủi ro phát hiện (Detection risk) là gì? Đặc điểm của loại rủi ro này trong kiểm toán
Công thức tính tỷ lệ lợi tức yêu cầu
=> Xem thêm: Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là gì? Bản chất và vai trò
Nhà đầu tư thường tìm kiếm tỷ lệ lợi tức yêu cầu đủ để bù đắp cho:
(1) giá trị thời gian của tiền trong khoảng thời gian đầu tư
(2) tỷ lệ lạm phát dự kiến
(3) rủi ro
- Sự phân tích và ước lượng tỷ lệ lợi tức yêu cầu rất phức tạp do những biến động của thị trường theo thời gian. Thứ nhất, có rất nhiều tỷ lệ lợi tức đối với các khoản đầu tư vào bất kì thời điểm nào. Thứ hai, tỷ lệ lợi tức của một loại tài sản nhất định thay đổi liên tục theo thời gian. Thứ ba, sự khác biệt giữa các loại tỷ lệ đặc trưng cho mỗi loại tài sản khác nhau thay đổi theo thời gian.
Ví dụ, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của các loại trái phiếu (Đvt:%)
Loại trái phiếu | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 |
Tín phiếu kho bạc Mỹ ba tháng | 5,49 | 5,01 | 5,06 | 4,78 | 4,64 | 5,82 | 3,8 |
Trái phiếu Chính phủ Mỹ dài hạn | 6,93 | 6,8 | 6,67 | 5,96 | 6,14 | 6,41 | 6,18 |
Trái phiếu công ty loại Aaa | 7,59 | 7,37 | 7,27 | 6,53 | 7,05 | 7,62 | 7,32 |
Trái phiếu công ty loại Baa | 7,83 | 8,05 | 7,78 | 7,22 | 7,88 | 8,36 | 8,19 |
Chú ý:
Sự khác biệt trong tỷ lệ lợi tức yêu cầu bắt nguồn từ rủi ro của các khoản đầu tư, do đó chúng ta phải hiểu nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến nhân tố tỷ lệ lợi tức yêu cầu và phải cân nhắc tới yếu tố này khi đánh giá các cơ hội đầu tư của mình.
=> Xem thêm: Lãi suất ưu đãi là gì? Các hình thức cho vay và phương pháp tính lãi suất ngân hàng phổ biến